Giải trình tự gen là gì? Các công bố khoa học về Giải trình tự gen

Tự gen (tự sinh) là một khái niệm trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, đề cập đến khả năng của hệ thống máy tính tự động tạo ra, sáng tạo mới những thông tin, nội d...

Tự gen (tự sinh) là một khái niệm trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, đề cập đến khả năng của hệ thống máy tính tự động tạo ra, sáng tạo mới những thông tin, nội dung hoặc dữ liệu. Tự gen sử dụng các thuật toán và công nghệ phức tạp để phân tích, tổ chức và tạo ra các đối tượng mới một cách tự động mà không cần sự tương tác hoặc hướng dẫn của con người.

Tự gen có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như văn bản tự động, nhạc tự động, hình ảnh tự động, video tự động và nhiều lĩnh vực khác. Đối với mỗi lĩnh vực, hệ thống tự gen sẽ được huấn luyện thông qua việc phân tích và học từ dữ liệu đã có sẵn, sau đó tạo ra những đầu ra mới phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn được đặt ra.

Tuy nhiên, việc sử dụng tự gen cũng đặt ra một số vấn đề và thách thức. Đôi khi, hệ thống tự gen có thể tạo ra những đầu ra thiếu sáng tạo, lặp đi lặp lại hoặc không đáp ứng những yêu cầu chính xác. Do đó, việc cân nhắc và kiểm soát kỹ thuật là cần thiết để đảm bảo chất lượng và tính sáng tạo trong quá trình tự gen.
Trong lĩnh vực của nghệ thuật sáng tạo tự động, tự gen sử dụng các thuật toán và mô hình học máy để tạo ra những tác phẩm mới hoàn toàn tự động. Ví dụ, trong ngành thơ, hệ thống tự gen có thể tạo ra những bài thơ mới với các cấu trúc và ý tưởng hoàn toàn mới.

Cách thức hoạt động của hệ thống tự gen bắt đầu bằng việc huấn luyện sử dụng dữ liệu mẫu, có thể là các tác phẩm nghệ thuật đã tồn tại hoặc các bộ dữ liệu tương ứng. Hệ thống tự gen phân tích và học từ dữ liệu này để hiểu cấu trúc, quy tắc và yếu tố sáng tạo của tác phẩm. Sau khi được huấn luyện đầy đủ, hệ thống tự gen có thể tạo ra những tác phẩm mới dựa trên kiến thức đã học.

Việc tạo ra các tác phẩm tự gen có thể không chỉ xảy ra trong ngành nghệ thuật. Ví dụ, trong lĩnh vực viết bài, hệ thống tự gen có thể tạo ra những bài viết tự động dựa trên một số yêu cầu cụ thể. Điều này có thể hỗ trợ cung cấp nội dung nhanh chóng và giúp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.

Tuy nhiên, sự tự động hóa và sáng tạo của tự gen đang đặt ra một số thách thức. Việc đảm bảo tính sáng tạo, độc đáo và chất lượng của các tác phẩm tự gen vẫn là một vấn đề phức tạp. Đồng thời, cũng cần xem xét vấn đề về bản quyền và sự đạo ý trong tác phẩm tự động.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "giải trình tự gen":

Bộ công cụ phân tích bộ gen: Một khung MapReduce cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự DNA thế hệ tiếp theo
Genome Research - Tập 20 Số 9 - Trang 1297-1303 - 2010
Các dự án giải trình tự DNA thế hệ tiếp theo (NGS), chẳng hạn như Dự án Bộ Gen 1000, đã và đang cách mạng hóa sự hiểu biết của chúng ta về sự biến dị di truyền giữa các cá nhân. Tuy nhiên, các tập dữ liệu khổng lồ được tạo ra bởi NGS—chỉ riêng dự án thí điểm Bộ Gen 1000 đã bao gồm gần năm terabase—làm cho việc viết các công cụ phân tích giàu tính năng, hiệu quả và đáng tin cậy trở nên khó khăn ngay cả đối với những cá nhân có kiến thức tính toán phức tạp. Thực tế, nhiều chuyên gia gặp phải giới hạn về quy mô và sự dễ dàng trong việc trả lời các câu hỏi khoa học bởi sự phức tạp trong việc truy cập và xử lý dữ liệu do những máy này tạo ra. Trong bài báo này, chúng tôi thảo luận về Bộ công cụ Phân tích Bộ Gen (GATK) của chúng tôi, một khung lập trình có cấu trúc được thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các công cụ phân tích hiệu quả và đáng tin cậy dành cho các máy giải trình tự DNA thế hệ tiếp theo sử dụng triết lý lập trình hàm MapReduce. GATK cung cấp một bộ mẫu truy cập dữ liệu nhỏ nhưng phong phú, bao trùm hầu hết các nhu cầu của công cụ phân tích. Việc tách biệt các tính toán phân tích cụ thể khỏi hạ tầng quản lý dữ liệu chung cho phép chúng tôi tối ưu hóa khung GATK về độ chính xác, độ ổn định, và hiệu quả CPU và bộ nhớ, cũng như cho phép phân giải song song bộ nhớ chia sẻ và phân tán. Chúng tôi nhấn mạnh các khả năng của GATK bằng cách mô tả việc triển khai và ứng dụng các công cụ đáng tin cậy và dung nạp quy mô như máy tính phủ và gọi đa hình đơn nucleotide (SNP). Chúng tôi kết luận rằng khung lập trình GATK cho phép các nhà phát triển và nhà phân tích nhanh chóng và dễ dàng viết các công cụ NGS hiệu quả và đáng tin cậy, nhiều công cụ trong số đó đã được tích hợp vào các dự án giải trình tự quy mô lớn như Dự án Bộ Gen 1000 và Atlas Bộ Gen Ung thư.
#khoa học #giải trình tự DNA #Bộ Gen 1000 #GATK #MapReduce #phân tích bộ gen #sự biến dị di truyền #công cụ NGS #phân giải song song #SNP #Atlas Bộ Gen Ung thư
Giả-Sanger: sản xuất song song lớn các chuỗi dài và gần như không có lỗi sử dụng công nghệ NGS
Springer Science and Business Media LLC - - 2013
Tóm tắtBối cảnh

Công nghệ giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) thường có đặc điểm là có thông lượng cực cao nhưng độ dài đoạn đọc lại rất ngắn so với phương pháp giải trình tự Sanger truyền thống. Giải trình tự NGS hai đầu có thể mở rộng độ dài đoạn đọc một cách tính toán nhưng mang theo nhiều bất tiện thực tiễn vì khoảng trống cố hữu. Hiện nay, giải trình tự hai đầu của Illumina có khả năng đọc cả hai đầu từ các đoạn DNA dài 600 bp hoặc thậm chí 800 bp, việc lấp đầy khoảng trống giữa hai đầu để tạo ra những đoạn đọc dài chính xác là vấn đề thú vị nhưng thách thức.

Kết quả

Chúng tôi đã phát triển một công nghệ mới, gọi là giải trình tự Giả-Sanger (PS). Công nghệ này cố gắng lấp đầy các khoảng trống giữa hai đầu và có thể tạo ra các chuỗi gần như không có lỗi tương đương với độ dài của các đoạn đọc Sanger truyền thống nhưng có thông lượng cao của giải trình tự thế hệ tiếp theo. Điểm mới cốt lõi của phương pháp PS nằm ở việc lấp đầy khoảng trống dựa trên việc lắp ráp cục bộ các đoạn đọc hai đầu có trùng lặp ở bất kỳ đầu nào. Do đó, chúng tôi có thể lấp đầy các khoảng trống trong vùng gen lặp lại một cách chính xác. Giải trình tự PS bắt đầu từ các đoạn đọc ngắn từ các nền tảng NGS, sử dụng một loạt các thư viện hai đầu có kích thước chèn giảm dần từng bước. Một phương pháp tính toán được giới thiệu để biến các đoạn hai đầu đặc biệt này thành những chuỗi PS dài và gần như không có lỗi, tương ứng với các đoạn có kích thước chèn lớn nhất. Việc xây dựng PS có 3 lợi thế so với các đoạn đọc không được biến đổi: lấp đầy khoảng trống, sửa lỗi và dung lượng dị hợp. Trong số nhiều ứng dụng của việc xây dựng PS là lắp ráp bộ gen de novo, đã được chúng tôi kiểm tra trong nghiên cứu này. Lắp ráp các đoạn đọc PS từ một dòng không đồng nhất của Drosophila melanogaster tạo ra một N50 contig dài 190 kb, cải thiện gấp 5 lần so với các phương pháp lắp ráp de novo hiện có và gấp 3 lần so với lắp ráp các đoạn đọc dài từ giải trình tự 454.

Kết luận

Phương pháp của chúng tôi tạo ra các đoạn đọc dài gần như không có lỗi từ giải trình tự hai đầu NGS. Chúng tôi đã chứng minh rằng lắp ráp de novo có thể có lợi rất nhiều từ các chuỗi giống Sanger này. Ngoài ra, đặc điểm của các chuỗi dài có thể được áp dụng vào các ứng dụng như phát hiện biến đổi cấu trúc và metagenomics.

#Giải trình tự giả-Sanger #công nghệ NGS #trình tự hai đầu #lỗi tự do #lắp ráp bộ gen de novo #Drosophila melanogaster
THIẾT LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ QUI TRÌNH SÀNG LỌC TRƯỚC SINH KHÔNG XÂM LẤN CHO CÁC BỆNH ĐƠN GEN TRỘI PHỔ BIẾN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing - NIPT) đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy NIPT sử dụng kỹ thuật giải trình gen tự thế hệ mới (Next-generation sequencing – NGS) có khả năng phát hiện một phổ rộng các bệnh đơn gen dạng di truyền trội. Việc cải tiến liên tục phương pháp NGS trong tầm soát bất thường di truyền trước sinh cho thai phụ sẽ làm giảm đáng kể gánh nặng bệnh tật và nâng cao chất lượng dân số Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và đánh giá độ chính xác của qui trình xét nghiệm trước sinh không xâm lấn bằng phương pháp giải trình tự độ sâu lớn để sàng lọc một số bệnh đơn gen trội phổ biến và nghiêm trọng cho thai phụ, từ đó có thể đánh giá khả năng sàng lọc toàn diện cho thai so với NIPT truyền thống. Mục tiêu: Thiết lập và đánh giá qui trình trước sinh không xâm lấn cho các bệnh di truyền trội đơn gen thông qua việc xác định độ nhạy và độ đặc hiệu kỹ thuật của xét nghiệm. Phương pháp: 30 mẫu máu ngoại vi của các thai phụ mang thai đơn trên 9 tuần thai kèm mẫu máu cha được thu nhận. DNA ngoại bào được tách chiết từ mẫu huyết tương, sau đó tiến hành tạo thư viện và lai-bắt giữ 30 gen mục tiêu và giải trình tự bằng hệ thống giải trình tự thế hệ mới Nextseq 2000 (Illumina, Hoa Kỳ). Các biến thể phát hiện trên DNA ngoại bào được so sánh với các biến thể phát hiện trên DNA nội bào của cha và mẹ (phân tích trios) để tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu kỹ thuật của qui trình. Kết quả: Nghiên cứu phát hiện 29 biến thể dương tính thật và 8 biến thể dương tính giả trong tổng số 30 mẫu. Các biến thể dương tính giả xảy ra khi cả cha và mẹ đều có nucleotit chuẩn nhưng DNA ngoại bào cho thấy biến thể khác. Ngược lại, có hơn 3 triệu biến thể âm tính thật (cha mẹ đều đồng hợp tử nucleotit chuẩn) trong 30 gen mục tiêu đã được phát hiện chính xác. Có một biến thể âm tính giả được xác định khi tìm thấy trên mẫu DNA bộ gen của cha nhưng không phát hiện trên mẫu DNA ngoại bào tương ứng. Sử dụng thông số trên, nghiên cứu xác định độ nhạy kỹ thuật là 96.7% và độ đặc hiệu kỹ thuật là >99%. Kết luận: Nghiên cứu đã thiết lập được qui trình sàng lọc trước sinh không xâm lấn bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới cho nhiều bệnh đơn gen với độ chính xác cao. Đây là tiền đề quan trọng tiến tới khả năng mở rộng phạm vi sàng lọc của xét nghiệm trước sinh không xâm lấn nhằm phát hiện các bệnh đơn gen trội phổ biến.
#NIPT #kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) #bệnh đơn gen trội #đột biến mới #cell-free DNA
XÂY DỰNG PROBE ĐỂ KHAI THÁC VÀ CHỌN GEN MÃ HÓA XYLAN 1-4 BETA XYLOSIDASE TỪ DỮ LIỆU GIẢI TRÌNH TỰ DNA METAGENOME
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 15 Số 3 - 2017
Theo phân loại của CAZy, xylan 1-4 beta xylosidase thuộc họ glycoside hydrolase (GH) 1, 3, 31, 39, 43,51, 52, 54, 116, 120. Trong nghiên cứu này, probe được xây dựng dựa trên các trình tự axit amin của enzyme này từ mỗi họ GH đã được nghiên cứu trong thực nghiệm. Các trình tự thu thập để xây dựng probe đảm bảo cùng có nguồn gốc từ vi khuẩn, có các thông tin chi tiết về hoạt tính enzyme, nhiệt độ và pH hoạt động tối ưu. Kết quả các họ GH1, GH3 chỉ tìm được duy nhất 01 trình tự, GH52 tìm được 3 trình tự và GH43 tìm được 11 trình tự đáp ứng các tiêu chí thu thập. Với kết quả tìm kiếm này, chỉ có duy nhấthọ GH43 có đủ số lượng trình tự đáng tin cậy để xây dựng probe. Probe của họ GH43 có độ dài là 507 amino acid, trong đó chứa toàn bộ 7 amino acid hoàn toàn giống nhau ở các trình tự, 32 vị trí giống nhau ở đa số các trình tự và có 30 vị trí giống nhau ở một số trình tự, với độ bao phủ thấp nhất là 60% và độ tương đồng thấp nhất là 30%, điểm tối đa là 17. Sử dụng probe này đã khai thác được 25 trình tự mã hóa xylan 1-4 beta xylosidase từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh vật sống tự do trong ruột mối. So sánh với kết quả chú giải gen dựa trên dữ liệu KEGG của BGI chỉ có 20 trình tự trùng nhau. Kết quả ước đoán cấu trúc bậc ba của các trình tự cho thấy tất cả các trình tự có chỉ số điểm tối đa khi so sánh với probe bằng BLASTP cao trên 100 đều có cấu trúc giống với cấu trúc của xylosidase đã được nghiên cứu. Như vậy, probe này có thể sử dụng để khai thác gen beta - xylosidase từ dữ liệu metagenome khi sử dụng chỉ số điểm tối đa trên 100
#BLASTP #ClustalW #Coptotermes gestroi #DNA metagenome #glycoside hydrolase (GH) #probe #xylan 1-4 beta xylosidase #Xbxs14
LÀM SÁNG TỎ TÊN KHOA HỌC CHO MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI TRE (BAMBUSA Schreb.) Ở VIỆT NAM DO BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI TRÊN CƠ SỞ GIẢI MÃ TRÌNH TỰ GEN trnL-trnF, psbA-trnH VÀ matK
Ba  cặp mồi  đặc  hiệu  trnLF/trnFR,  psbA3’f/trnH  và matK19F/mat    đ  c  s     ng  đ  nh n   n đoạn g n đ ch cho    m u  hu c  a  o i        iệ   am        B ng phậ  (B. vulgaris Schrader ex Wendland cv. vittata McC u  ),       ng sọc (B. vulgaris Schrader ex Wendland.cv. wamin McC u  ) v      Đùi g  (B. ventricosa McClu  ) cần   m sáng  ỏ   n  hoa học  o  iến đ i h nh   hái   h o đi u  iện  s ng   ế   u  đ u nh n đ  c đoạn   A c    ch   h  c  1000 bp cho vùng gen  trnL-trnF, 680 bp cho vùng   psbA-trnH và 1500 bp cho gen matK. So sánh     nh   ự nuc  o i   của    m u       c  3 vùng g n cho  hấy giữa các m u   ong cùng    o i gi ng nhau 100%. Mức đ    ơng đồng nuc  o i   giữa     B ng phậ ,       ng sọc v   o i B. vulgaris trên Genbank (EF137524)  là 98,1 % đ i v i vùng g n  trnL-trnF và 100 % đ i v i vùng g n psbA-trnH  Mức  đ     ơng  đồng  nuc  o i    g n  psbA-trnH  giữa       Đùi  g   v   B.  ventricosa  trên Genbank  (EF137524)  là  99,0 %. Mức  đ     ơng  đồng  nuc  o i    của   o i       Đùi  g   v   B. tuldoides trên Genbank (GU063083) là 99,7 % đ i v i vùng g n trnL-trnF, 100 % đ i v i vùng gen psbA-trnH và gen mat    ế   u  nhận đ  c  hẳng định hai  o i     B ng phậ  v        ng sọc    cùng  o i B. vulgaris v   o i     Đùi g  c   h  cùng  o i v i  o i h p nhỏ (B. tuldoides).
NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN KHÁNG CLARITHROMYCIN VÀ LEVOFLOXACIN CỦA VI KHUẨN HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH VŨ MEDIC BẠC LIÊU NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 175-181 - 2023
Đặt vấn đề: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori ở Việt Nam chiếm từ 70-90% dân số. là nguyên nhân số một gây bệnh viêm dạ dày và ung thư dạ dày. Vi khuẩn H. pylori có thể được điều trị hiệu quả bằng kháng sinh. Tuy nhiên tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn H. pylori đang là vấn đề rất cần nhiều quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đột biến gene 23S rRNA và gyrA kháng clarithromycin và levofloxacin của vi khuẩn H. pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân viêm dạ dày có H. pylori dương tính tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu và Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu. Kết quả: Tỷ lệ đột biến kháng clarithromycin là (85,7%) và levofloxacin (60,3%). Đối với clarithromycin, đột biến tại vị trí T2182C chiếm tỷ lệ cao nhất (80,9%), A2143G (57,2%) và thấp nhất là A2142G (1,6%). Đối với levofloxacin hai vị trí phổ biến là amino acid 87 và 91, tỷ lệ đột biến đề kháng kháng sinh levofloxacin đối với các vị trí N87K, T87I, D91N, D91Y và D91G lần lượt là (31,7%), (3,2%), (12,7%), (1,6%) và (14,3%). Đặc biệt, có một đột biến mới được phát hiện có khả năng gây kháng levofloxacin là H (Histidine) tại vị trí 87H với tỷ lệ (1,6%). Có đến 24 mẫu H. pylori có cả đột biến kháng levofloxacin và clarithromycin với tỷ lệ 38,1%. Kết luận: Nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ đột biến kháng thuốc và các dạng đột biến đề kháng kháng sinh clarithromycin và levofloxacin hiện đang được sử dụng điều trị tiệt trừ vi khuẩn H. pylori, tỷ lệ đột biến trong nghiên cứu thực sự rất đáng chú ý và cần được quan tâm trong điều trị.
#H. pylori #clarithromycin #levofloxacin #đề kháng kháng sinh #giải trình tự gene
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN GÂY BỆNH PARKINSON
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Parkinson là bệnh lí đặc trưng bởi quá trình diễn tiến và thái hoá có chọn lọc của các tế bào dopaminergic ở phần đặc chất đen. Đây là một trong những bệnh lí thái hoá thần kinh phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù bệnh Parkinson được nghiên cứu kĩ lưỡng ở nhiều độ tuổi, nhưng cơ chế bệnh sinh của Parkinson vẫn chưa rõ ràng. Các yếu tố di truyền và môi trường được cho là đóng vai trò quan trọng trong tương tác với căn nguyên của bệnh. Với sự phát triển nhanh chóng của các nghiên cứu gần đây, yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng trong sự tiến triển của Parkinson. Mục tiêu: Ứng dụng kĩ thuật giải trình tự thế hệ mới khảo sát nhóm 20 gen gây bệnh Parkinson. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Parkinson dựa trên triệu chứng và thang điểm MDS-UPDRS. DNA được tách chiết từ máu ngoại biên, thực hiện phản ứng phân mảnh DNA và chuẩn bị thư viện phục vụ giải trình tự. Dữ liệu giải trình tự được phân tích bằng phần mềm BASESPACE nhằm xác định đột biến của 20 gen khảo sát. Kết quả: Trong 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 10 trường hợp mang đột biến gen, gồm R1628P gen LRRK2 (6 trường hợp), c.115+1C>T  (2 trường hợp) và L444P (1 trường hợp) gen GBA và A80T gen PLA2G6 (1 trường hợp). Kết luận: Nghiên cứu ứng dụng thành công kỹ thuật NGS phát hiện các đột gen gây bệnh Parkinson, góp phần giúp ích cho việc xét nghiệm gen chẩn đoán xác định bệnh lí Parkinson. 
#Parkinson #NGS #DNA
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ CÁC DÒNG VI KHUẨN LAO (MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS) Ở TỈNH ĐỒNG THÁP BẰNG CÔNG NGHỆ GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Bệnh lao hiện nay vẫn còn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm. Vùng Đồng bằng sông Cữu Long, tần suất mắc bệnh lao mới và lao kháng thuốc của một số tỉnh vẫn chưa giảm nhiều, tạo nên gánh nặng bệnh tật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội của vùng. Nhằm hỗ trợ cho chiến lược giảm thiểu bệnh lao một cách bền vững, các nghiên cứu dịch tễ học phân tử vi khuẩn lao cần được thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm phân bố của các dòng vi khuẩn lao mới lưu hành tại Đồng Tháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu thập mẫu các chủng vi khuẩn lao từ mẫu đàm sau nuôi cấy dương tính ở bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc bệnh lao các thể, tại các tổ chống lao thuộc huyện, thị xã, thành phố và bệnh viện lao tỉnh Đồng Tháp. Các chủng vi khuẩn lao được ly trích DNA và thực hiện kỹ thuật giải trình tự bộ gen vi khuẩn lao bằng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới (NGS: New generation sequencing). Phân tích dữ liệu gen có được bằng các phần mềm tin sinh học. Kết quả: Trong 195 mẫu chủng vi khuẩn lao phân tích được, Tỉ lệ dòng Bejing chiếm 46,1%, dòng EAI chiếm 47,2% và dòng T/H chiếm 6,7%. Các dưới dòng vi khuẩn lao được phát hiện, dòng Bejing có dưới dòng Bejing-RD181 chiếm cao nhất (67,8%), dòng EAI có dưới dòng EAI4-VNM chiếm cao nhất (76%) và dòng T/H có dưới dòng T/H chiếm 38,5% và dưới dòng T1/T2/T3/T5 chiếm 30,8%. Các dưới dòng khác chiếm tỷ lệ thấp. Dòng Bejing phổ biến ở nhóm bệnh nhân lao kháng thuốc (85,2%), nhóm bệnh nhân lao cộng đồng (55,2%) và lao tái phát (72,7%), lại thuộc dòng EAI là chủ yếu. Nhóm bệnh nhân mắc lao nặng tại bệnh viện, chủng vi khuẩn lao phân bố đều ở cả 3 dòng: Bejing (46,3%), EAI (41,5%) và T/H (12,2%). Kết luận: Các chủng vi khuẩn lao mới của tỉnh Đồng Tháp thuộc dòng Bejing và EAI  chiếm ưu thế.
#vi khuẩn lao #Đồng Tháp #giải trình tự thế hệ mới #NGS
Xác định chủng vi khuẩn Bacillus sp. phân giải protein và thử nghiệm xử lý nước thải thủy sản
Từ các mẫu nước thải của một số nhà máy chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng, đề tài đã phân lập tuyển chọn được 6 chủng vi khuẩn Bacillus có khả năng phân giải protein. Trong 6 chủng này, đề tài chọn ra chủng Bacillus H1 có hoạt tính mạnh nhất để nghiên cứu đặc điểm sinh học. Kết quả nghiên cứu đã xác định được VK Bacillus H1 thuộc loài Bacillus subtilis, sinh trưởng thích hợp ở pH 6,5 – 7,5 và ở nhiệt độ 30 – 35oC. Thử nghiệm bổ sung chủng H1 vào quá trình xử lý nước thải thủy sản bằng mô hình bể xử lý hiếu khí cho thấy Bacillus H1 làm tăng hiệu quả xử lý ô nhiễm nước thải thủy sản. Cụ thể, sau 5 ngày xử lý với chủng H1, nước thải đầu ra đều đạt tiêu chuẩn xả thải loại B theo QCVN 11:2008/BTNMT.
#Bacillus #protease #giải trình tự gen 16S #mô hình bể hiếu khí #nước thải
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN NGS KHẢO SÁT CÁC ĐA HÌNH NUCLEOTIDE TRÊN GEN F9
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Hemophilia B là bệnh lý rối loạn chảy máu có tính chất di truyền. Chẩn đoán người mang gen có vai trò quan trọng trong kiểm soát nguồn gen bệnh, hạn chế tỷ lệ mắc bệnh mới. Mục tiêu: (1) Khảo sát để xác định các đa hình nucleotide có tỷ lệ dị hợp tử cao làm cơ sở để chẩn đoán người mang gen bằng phương pháp phân tích liên kết. (2) Bước đầu đánh giá hiệu quả của bộ đa hình trong chẩn đoán người mang gen hemophilia B bằng phương pháp phân tích liên kết. Mẫu nghiên cứu: Máu ngoại vi từ 100 người phụ nữ khỏe mạnh đang tham gia hiến máu tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (phục vụ mục tiêu khảo sát đa hình nucleotide); 20-30 người phụ nữ trong các gia đình bệnh nhân hemophilia B (phục vụ mục tiêu đánh giá hiệu quả bộ chỉ thị đa hình). Phương pháp: Giải trình tự gen F9 (35kb) của 100 người phụ nữ khỏe mạnh. Phân tích dữ liệu giải trình tự, lựa chọn các đa hình có tỷ lệ dị hợp tử cao. Phân tích mối liên kết giữa các đa hình. Thiết lập bộ chỉ thị đa hình có giá trị trong chẩn đoán Đánh giá hiệu quả bộ đa hình bằng cách khảo sát tỷ lệ dị hợp tử của bộ đa hình trên 23 người mang gen bệnh. Kết quả: (1) Chúng tôi đã khảo sát các đa hình nucleotide trên toàn bộ gen F9 và thiết lập được bộ chỉ thị đa hình có giá trị thông tin gồm 5 SNP: rs378815, rs3817939, rs4149670, c.89-1859 C>G, rs392959 với tỷ lệ dị hợp tử lần lượt là 41%, 43%, 29%, 48%, 47%. (2) Hiệu quả chẩn đoán của 5 SNP đạt 100% khi đánh giá trên 23 mẫu người mang gen.  
Tổng số: 58   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6